Viet
Email
Bang Vietngu2020
Khongzau
Bài của dchph
Hãy xemxét mốtsố từvựng songâmtiết sauđây:
Gạocội, ănmày, tàixế, bắtcóc, yêuđương, chớpnhoáng,
bãotố, ngậpngừng, tòmò, tọcmạch, hiuquạnh, langthang,
mồcôi, mồhôi, bảvai, bângkhuâng, bỡngỡ, càlăm,
mộtcây, càchớn, lũbay, ducôn, đôilứa, nơmnớp,
phấtphới, chiêmbao, thỉnhthoảng, lỉnhkỉnh, sốtvó,
lụpxụp, lậnđận, heomay, hấphối, mừngrỡ, điếnghồn,
đảngtrí, hồihộp, rùngmình, viếtlách, giấymá ... và
hơn haimươi ngàn từ songâmtiết khác.
TiếngViệt, như bấtcứ ngônngữ nào khác trênthếgiới,
là một ngônngữ đaâmtiết (polysyllabic language), hay nóiđúnghơn
là ngônngữ songâmtiết (dissyllabic language) vì trong
khotừvựng Việtngữ những từ songâmtiết (dissyllabic
words -- từ có hai vần) chiếm mộtsốlượng lớn. Từ
songâmtiết là loại từvựng gồmcó hai tiếng (syllable
hay vần) thường điđôi vớinhau, còn được gọilà
từkép, và nếu từ nầy khôngphải là từghép (thídụ
"đấtnước") thì trongđó mỗi vần khôngthể dùng
độclập như một từ với ýnghĩa nguyênthuỷ, thídụ
như các từ "cùlét", "cùlần",
"cầncù", và "cùlao" - "cù" ởđây
khôngcó quanhệgì về ngữnghĩa.) (Xem Sửađổi
Cáchviết TiếngViệt)
Mộtkhi đã nhậnthấy rằng cáchviết hiệnnay không
phảnánh đúng mộtcách khoahọc hiệntrạng của
tiếngViệt vì trên thựctế từng từ trong tiếngViệt
vẫncòn bị viết rờirạc thành từngtiếngmột, bạn
hiểurằng với cáchviết này sẽ làmtrìtrệ ócpháttriển
của trẻcon khi chúng bắtđầu học đánhvần và
nhậndiện chữViệt (xem Ngônngữ
và Trítuệ,
của Nguyễn Cường) cũngnhư không tậndụng hết
tiềmnăng đadạng của khoa tinhọc hiệnđại.
Ngàynay, hầunhư tiếngnói của dântộc nào trênthếgiới
cũng là một ngônngữ đaâmtiết và cáchviết của
hầuhết các ngônngữ trên thếgiới kểcả Hànngữ
(tiếngÐạihàn) với dạng hìnhkhối (ngoạitrừ tiếngHán,
dù được viết theo dạng hìnhkhối giốngnhư tiếngÐạihàn,
mỗi chữ tượngtrưng cho một âm. Nhưng trong cách viết
pinyin, hay Latinhoá, của ngônngữ nầy đều viết dínhliền
những từ đaâmtiếtt) đềuđược thểhiện đúngđắn
qua hìnhthức kýâm đaâmtiết.
Sựhiệndiện của những từ songâmtiết trong
khotừvựng Việtngữ làm ta khôngcòn nghingờ gìnữa,
tiếngViệt là một ngônngữ songâmtiết (nếu kểcảluôn
mộtsốlượng nhỏ từghép có ba âmtiết trởlên, thídụ:
"loạnxàngầu", "gióheomay", "lộntùngphèo",
"tuyệtcúmèo", "bấtthìnhlình",
"hằnghàsasố", "khôngkểxiết", "tiêutánthòn",
"lộnxàngầu", "bachớpbanháng", "xãhộichủnghĩa",
"chủnghĩacánhân"... ta cũng cóthể gọi
tiếngViệt là một ngônngữ đaâmtiết.) Nếu ngườinào
khámphára được một ngônngữ nào trên thếgiới còn
trong trìnhtrạng đơndâmtiết bạn hãy xin họ chobiết
ngay để chúngta cùng làm nghiêncứu.
Giờđây bạn nónglòng muốn thựchiện ngay ýtưởng
cảicách cáchviết tiếngViệt mới mà ta gọilà
Việtngữ2020 -- Quốcngữ mới hoànchỉnh vào năm 2020 --
bước đầutiên là ápdụng cáchviết mới của
Việngữ2020 qua email. Trởngại đầutiên là
bỏdấugiọng. Unicode trong tươnglai sẽ giảiquyết vấnđề
bỏdấu viết email bằng tiếngViệt. Nhưng trongkhi chờđợi
bạn cóthể sửdụng cáchviết Việngữ2020 nhưng không
bỏdấu. Bạn từng thửdùng lốiviết VIQR (VietNet) nhưng
bạn vẫn cảmthấy có cáigì khôngổn phải không? Và
chắcchắn là bạn đãtừng viết email tiếngViệt không
dấu, và cũng không cảmthấy vừalòng vì nhậnthấy chúng
rờira saoấy!
Cólẽ khi không bỏdấu, những từViệt bị táchrời
ra mộtcách philý và rờirạc sẽ làm ngườiđọc
tiếpnhận rất chậm, khóđọc, và cũng dễ hiểusai ýnghĩa
nếu không cẩnthận. Bạn đã thử viết cáchviết mới
Việtngữ2020 nhưng không bỏdấu chưa? Viết email bằngcách
nầy sẽ làmcho ngườiđọc dễdàng bắt ngay dạngchữ và
ýnghĩa của từ, tuy cònthiếu dấu. Cóngười chorằng
viết theo lốinầy vẫncòn cóthể gây ngộnhận, thídụ:
"damdang" là "đảmđang" hay "dâmđảng"?
Trênthựctế, một người có sứchọc trungbình khi dựa
vào nộidung của câuvăn trướcsau đều đoánđược ýnghĩa
của từ nầy. Tuynhiên, trong cáchviết không bỏdấu, ta
cóthể quiước "z" thaycho "d" và d cho
"đ", nhưvậy ta se khubiệt được hai dạngchữ:
damdang và zamdang.
Ðể minhhoạ bạn hãy đọc và sosánh đoạnvăn tựađề
"Mưusát TiếngViệt" không bỏdấu sauđây được
viết bằng hai hìnhthức:
Viết rời
Viết dínhliền từkép
Muu
sat Tieng Viet
Tu
vung trong tieng Viet co mot so nhieu la tu kep va tu
ghep, tuc la tu co hai am tiet, va mot so it tu da am
tiet, tuc la tu co hai hoac nhieu am tiet tro len. Theo
nghia hep, tu kep la tu co hai van di lien voi nhau moi co
nghia, thi du nhu "cu let", "bo cau",
"cu lan", "cui cho", "lan
an", "chiem bao"... neu tach ra, moi am
tiet tu no khong co nghia. Theo nghia rong, tu kep con
duoc xem la tu ghep gom co hai am tiet ma moi van trong do
co the co hoac khong co nghia, thidu "khoai
lang", "cu san", "chim se",
"thuoc duoc", "da day", 'bat
coc", "danh ca", "com nuoc",
"lam tien", "bo dau", "non
song", "son ha", "quoc gia"...
Nhung du cho nhung am tiet trong mot ket cau tu kep hay tu
ghep co the hay khong the tach roi tuy theo y nghia cua
chung, tu song am tiet tu no la mot tu de chi mot khai
niem nhat dinh nao do. Tieng Han la mot ngon ngu co tinh
cach va ket cau tu vung giong tu vung tieng Viet nhat.
Ngay nay cac nha Han ngu hoc tren the gioi deu nhin nhan
tieng Han la tieng da am tiet. Do do, chi voi su hien dien
cua mot so luong tu Han Viet khong lo trong tieng Viet, ta
co the xep tieng Viet vao loai ngon ngu da am tiet. Thi
du: quoc gia, phu nu, thanh nien, cong dong, hang ha sa
so, chu nghia tu ban.... Co the noi vai tro cua tu Han
Viet trong tieng Viet giong nhu vai tro cu tu vung co goc
La Tinh va Hy Lap trong tieng Anh vay. Thi du:
"psychologist" (nha tam ly hoc),
internationslism (chu nghia quoc te), innumerable (hang ha
sa so) ... Khi viet tieng Anh ta khong tach roi mot tu ra
thanh nhieu van, tai sao ta lam vay voi tieng Viet? Do la
mot hanh dong muu sat tieng Viet! |
Muusat
TiengViet
Tuvung trong tiengViet co
motsonhieu la tukep va tughep, tucla tu co hai amtiet, va
motsoit tu daamtiet, tucla tu co hai hoac nhieu amtiet
trolen. Theo nghiahep, tukep la tu co hai van dilien
voinhau moi co nghia, thizu nhu "culet",
"bocau", "culan", "cuicho",
"landan", "chiembao"... neu tachra,
moi amtiet tu no khongco nghia. Theo nghiarong, tukep con
duocxem la tughep gomco hai amtiet ma moi van trongso
cothe co hoac khongco nghia, thizu "khoailang",
"cusan", "chimse",
"thuoczuoc", "zazay", 'batcoc",
"danhca", "comnuoc",
"lamtien", "bodau",
"nonsong", "sonha",
"quocgia"... Nhung zucho nhung amtiet trong mot
ketcau tukep hay tughep cothe hay khongthe tachroi tuytheo
ynghia cua chung, tu songamtiet tu no la mot tu de chi mot
khainiem nhatdinh naodo. TiengHan la mot ngonngu co
tinhcach va ketcau tuvung giong tuvung tiengViet nhat.
Ngaynay cac nhaHannguhoc trenthegioi deu nhinhan tiengHan
la tieng daamtiet. Zodo, chivoi suhienzien cua motsoluong
tu HanViet khonglo trong tiengViet, ta cothe xep tiengViet
vao loai ngonngu daamtiet. Thizu: quocgia, phunu,
thanhnien, congdong, hanghasaso, chunghiatuban.... Cothe
noi vaitro cua tu HanViet trong tiengViet giongnhu vaitro
cu tuvung co goc Latinh va Hylap trong tiengAnh vay.
Thizu: "psychologist" (nhatamlyhoc),
internationslism (chunghiaquocte), innumerable
(hanghasaso) ... Khi viet tiengAnh ta khong tachroi mot tu
ra thanh nhieu van, taisao ta lamvay voi tiengViet? Dola
mot hanhdong muusat tiengViet! |
Rõràng là khi viết email
theolối thứhai dễ đọc hơn lối thứhất nhiều. Viết
email bằng cách nầy bạn rấtcóthể tránhđược
mộtsố hiểulầm khi sửdụng những từ và cụmtừ có
nghĩa khácnhau, thídụ: bỏ dấu , bỏdấu; đánh cá, đánhcá;
làm tiền, làmtiền; bắt cóc, bắtcóc; coi cọp, coicọp;
hoa hồng, hoahồng; mất nước, mấtnước; cơm nước, cơmnước;
bỏ đi, bỏđi; đánh rớt, đánhrớt; đá banh, đábanh;
chết cha, chếtcha; nhà nước, nhànước; làm mồi, làmmồi;
lãnh đủ, lãnhđủ, chặt lưỡi, chặlưỡi; đào mõ, đàomõ;
trong quần chúng, trong quầnchúng; có mang, cómang; thiếu
gì, thiếugì; hết ga, hếtga; có tiền, cótiền; gà nhà,
gànhà; áo dài, áodài; nhảy dù, nhảydù; nóng ruột, nóngruột;
đau bụng, đaubụng, vânvân...
Bạn cứ viếtthử xem, có
phải viết theolối dínhliền các từđaâmtiết
lạivớinhau dù không bỏdấu nhưng vẫn tươngđối dễđọc
và ít bị hiểulầmhơn, phảikhông? Bạn cóthể chobiết
tạisao không?
dchph
Click
here for "Viết Email Bằng TiếngViệt" by Trịnh
Nhật |