.
Cachmạng
Chữ Viẹt
(phần 4)
Tân
Viet
Xin
Thamkhảo: Xem
Bộ chữ cái TânViẹt
|
|
Tiéng
Viẹt có nhièu thanh, mièn Băc có dến 6
thanh ( khôngzấu, huyèn, săc, nặng, hỏi, ngã,
trong dó thanh ngã zunhập của ngưòi Tàu zo
hậuquả của 1.000 năm dôhộ), mièn Trung và
Nam có 5 vì không fânbiẹt zấu hỏi và ngã.
Có ngĩa là 2/3 zânsố không xửzụng nếu
trưngcầu zâný cóthể dasố không zùng
zấu ngã (~), nhưvậy có thựctế không khi
tiéng Viẹt tieptục zuytrì zấu ~, vừa fatâm
khổsở cho ngưòi mièn Trung và Nam cũng như
ngoạiquôc học tiéng Viẹt. Nếu muón
nhấnmạnh dến fatâm dúng, ngưòi Băc nên
chútrọng phânbiẹt cac vần N va` L, R và Z và
S và X, ƯU và IEU chớ không chỉ ở zấu
hỏi và ngã. Nhièu ngưòi sẽ bảothủ zấu
~ vì họ cho là fongfú cho ngữdiẹu, tôi xin
ykién của qúy vị về vấndề này.
Zùng zấu thưòng bâttiẹn hơn zùng chữ nhât
là dánh computer. Tiéng Viẹt muón tốihảo
sẽ fải thay zấu bằng chữ. Tôi xin
dềngị thaythế ở jaidoạn 2 dốivới chữ
dơn, những chữkep vềsau thôngzụng nên
dasố không cần zấu vẫn hiểu, trừ một
số cần zấu dể tránh tốingĩa hoặc fânbiẹt:
s = zấusăc (')
r = huyèn (`)
v = hỏi (?)
z = zấu ngã (~) *nếu dasố chấpthuận, chúngta
zùng zấu ~ chung cho hỏi lẫn ngã tưc là
chỉ zùng chữ z
j =zấu nặng (.)
Thay cac chữ có zấu bằng chữkep:
aa = ă
ae = â
ei = ê
oo = ô
oe =ơ
uu = ư
Xin thízụ chữ viet không zấu của doạn
trên:
Nguyentaac: Jamthieu cac zaeus, cac chukep
viet lienr voinhau, nhuungz chuuz khoong caen zaeus
saac var fatam thanh traac nhuu saac thir khoong
caenr zaeus ', hai chuuz ưo như huuong thir chiv
caenr zaeus chuuz ư thooi, chuu ieu, ien, yeu, yen,
uon khoong caenr zấu ^, chữ uu thayvì ưu,
thế chữ d cho chữ đ, chữ f cho ph, chữ j
thay cho gi, chữ z cho chữ d, chữ ng thay vì
ngh, như chữ ngiã.
Nếu zùng chữ viet mới này chúngta tietkiem
dưọc 10% jây mực và thờijờ thì nhân lên
cho tổng số 80.000.000 triệu ngưòi sẽ là
con số tietkiẹm dángkể. Jảsử mỗi ngày
mỗi ngưòi tietkiẹm 6 fut cả viet lẫn
dọc, toàn zân tietkiẹm 8.000.000 jờ, mỗi năm
X 300 = 2.400.000.000 jờ, mỗi jờ trị já
1$US thì trịjá tietkiẹm mỗi năm là
2.400.000.000$US, 10 năm tietkiẹm 24 tỉ
mỹkim, một thêkỷ sau là 240 tỉ mỹkim
trịjá thìjờ, thậtra còn cao hơn mưc dó vì
lợiitưc của ngưòi VN trong tưonglai chăc
chắn sẽ cao hơn 1$US/jờ và zân số sẽ tăng
lên trên mưc 100.000.000. Nếu chịukhó tính
thêm giấy, mực, dĩacứng của máy computer
thì chăc sẽ nhièu hơn. Tôi xin fep trìnhbày
rât mong quí vị gop ý.
Loàichim như vẹt, yẻng, khưóu nếu sống
gần ngưòi cóthể bătchưoc tiéng ngưòi
mộtcach vôthức nhưng chỉ nói dưọc
những câu dơnjản. Chỉcó loàingưòi mớicó
ngônngữ, ngoài sự fatâm còn cần sự kêthợp
ngữvựng và vănfạm mới cóthể ziễndạt
những dièu mình nghĩ.
Tâtcả cac ngônngữ dều thaydổi theo
thờijan. Thízụ tiéng Anh, nếu sosánh tiéng
Anh của Chaucer, Shakespere và tiéng Anh
hiẹnnay ta sẽ thấy sự thaydổi của ngônngữ
trong chỉ vài trăm năm qua. Rieng tiéng Anh zùng
ở Anh, Băc Mỹ và Uc cũng dang khacnhau về vănfạm
và ngữvựng. Tiéng Viẹt của Viẹtkièu cũng
khac ngưòi trong nưóc, mièn Bắc khac với
Trung và Nam. Vì khi một zântộc cùng ngônngữ
tachrời, họ sẽ thaydổi ngônngữ theo
thờijan, dầutien là ngữdiẹu, xong dến
ngữvựng và vănfạm zo ảnhhưỏng ngônngữ
dịafưong hoặc theo sự tiénhoá tựnhien. Cũng
cókhi vềsau họ không hiểu nhau nữa.
Khi dếquôc Lamã sụpdổ vào thếkỷ thứ
4, tấtcả zân nói tiéng Latinh tại nhièu nơi
Âuchâu bị côlập. Ngônngữ Latinh saudó bién
thành tiéng Ý, Fap, Tâybannha, Bồdàonha và
tiéng Lỗmani. Ta hãy nhìn chữ month (tháng)
ở cac ngônngữ TâyÂu:
Englishmonth Dutchmaand GermanMonat Swedishmạnad
WelshmisGaelicmí Frenchmois Spanishmes Portuguesemês
Italianmese Polishmiesiac Russianmyesyats
Lithuanianmenuo Albanianmuaj Greekminas Farsimâh
Hindimahina
TÊN NGƯÒI VIẹTNAM cũng CẦN DƯợC LưƯÝ
Nhântiẹn nói dến sửadổi chữviet, tôi cũng
muón lưuý, zo sự vôlý về cấutruc chữ
Viẹt so với cach fatâm tieuchuẩn Latin, tên
nguưòi VN hiẹnnay thưòng bị ngưòi
ngoạiquôc fatâm sai, không jống như tiéng Tàu,
Nhật, Hàn tên của họ fienâm theo chữ
Latin hợplý và zễ fatâm hơn , ngoài cach
chọn tên cho zễ viet và fatâm, ta cũng nênycố
gắng đừng đặt tên mà ngưòi Âu Mỹ nge
nựccưòi: Cao Dung = ngưòi Anh Mỹ fatâm thành
cow dung = cứt bò, Tan Dung = Cứt màu nâu,
Nếu viet theo lối mới thì thành Cao Zung,
Tan Zung rât zễ fatâm co ngưòi ngoại quôc mà
khỏi bị hiẻulầm. Ngoài ra khi đặt tên
con cũng nên để ý trưonghợp quývị cho
con đi ngoạiquôc hoặc làmviẹc trong môitrưòng
quôctế chẳnghạn tên fổthông và hay như
Loan = nợ, ngưòi Anh Mỹ fatâm dôikhi thànhra
nge tụctiẻu , Tố Loan (cho vay), Mỹ Sơn =
My Son (con trai t6i). Hoặc viet không zấu tên
hay thành tụctỉu chẳnghạn: Trịnh Cư Đại
= Trinh Cu Dai, Lê Chiến = không zấu thành Le
Chien = con chó (tiéng Phap), v.v...Nhièu tên vô
cùng khó fatâm cho gưòingoạiquoc hoặc khi dánh
máy computer không bỏ zấu dọc lên thành
tụctỉu nên tránh. Thiettưởng nên có một
Tựdiẻn Tên nhằm jup cho ngưòi Viẹt
dặttên con dể khỏi fải ânhận khi lớn lên.
Tránh những tên quá zài như: Công Tăng Tôn
Nữ Thị Huyền Trân, hay Nguyễn Huỳnh Thi
Thương Thương, vừa khó khi dièn tên vào máy
computer cũng như cac fiéu hồsơ, vừa tạo
fứctạp cho ngưòi ngoaiquoc dọc cũng như
viet. Nhièu ngưòi mât cơhội làmviẹc hoặc
thăngchưc cũng chỉ vì cái tên oanngiẹt.
Thử tưỏngtưọng hãng Nhật viet Tô Dô Ta
thay vì Toyota, Ca Qua Sa Ki thayvi Kawasaki, hay
Daịhàn viet Hiện Đại thay vì Huyndai chăc
xe của họ bán không chạy bằng hiẹnnay. Tôi
dềngị cach viet ten ngưòi Viẹt như sau:
Nếu họ gồm hai tên (cha lẫn mẹ
chẳnghạn)thì viet có gạchnối. Têndệm
giữa và tên nên viet zínhlièn, rât tiẹn
khi truytìm bằng computer . Thízụ:
Nguyẽn Trifưong
Trần Hưngdạo
Lê Hoànghà
Huỳnh Thanhfong
Nguyẽn-Dào Ngocmai
Ngô-Nguyẽn Thanhlong
Ta hãy nhìn thử cách Latinhhoá tênhọ của
ngưòi Tàu: Wing = Huynh, Wong = Hoàng, Leong =Lưong,
Chan = Trần, Yu = Du, Woo, Ng = Ngô, Yip =
Diệp, Cheung = Trương, Lee = Lê, Mao Zedong =
Mao Trach Dong, Zhou Enlai = Chu Ân Lai, ngay tiéng
Tàu dộc âm cả viet lẫn dọc thếmà khi
fienâm họ vẫn dể zínhlièn, và kýâm của
họ zễ cho ngưòi Tâyfưong dọc hơn cac tên
VN.
Và dây là một số diạzanh: Beijing= Bắc
Kinh, Nanjing = Nam Kinh, Chongqing=Trung Khánh,
Sichuan = Tứ Xuyen, Hangzhou = Hàn Châu.
Các diạzanh VN cũng nên viet zínhlièn, không
cầnzấu trừkhi tốinghiã và trùnghợp:
Saigon, Hanoi, Danang, Dalat, Haifong, Namdinh,
Dailoc, Thanhbinh, Cantho, Nhatrang, Camau, Langson,
Quangnam, Quangninh, Fubai, Vungtau,
TÂN VIET
Trởvề
Phần II
|
Xem
Tựdiển Chínhtả TânViẹt
|
|