Thủphạm Ámhại DânViệt
Nguyễn Cường
Xemtiếp trangkế
Trong bản phúctrình của tổchức nhiđồng quốctế (UNICEF) thuộc LiênHiệpQuốc cáchđây hơn ba năm (1998), Việtnam có tỷsố trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹcân khánhiều (Severe
and moderate underweight) đứngvào hàng thứtư trên thếgiới, chỉ sau ba quốcgia là
Bangadesh, India, và Ethiopia (4). Consố được đưara là khoảng 45%, cao hơn cả
Cambuchia là 40%, dù cả hai nước đềucó chung hoàncảnh nghèo nhưnhau, nếu khôngnóilà lợitức trungbình hàngnăm của Việtnam còn cao hơn Campuchia (lýdo sẽ được
giảithích sau trong bàiviết). Nếu consố đưara chínhxác thì cónghĩalà hiệnnay, khoảngchừng 15 triệu trẻ Việtnam (dưới18) bị thiếudinhdưỡng trầmtrọng, và cũng khoảngchừng 10 triệu trẻem khác bị nhẹ hơn, thuộc vào tìnhtrạng gọilà thiếucân hay nóichung
là gầycòm và nhỏcon!
Dữkiện nêutrên khôngbiết có làmcho các nhàlãnhđạo hiệnnay quantâm đến haykhông(?), nhưng ngườiViệt nào ngheđến cũng phải buồnlòng khôngít. Tuyvậy, chắc
khôngai lấylàm ngạcnhiên hay nghingờ gì về consố thốngkê đó cả. Ðã từlâu, chúngta
vẫnthường có ấntượng là dân Việt nhỏcon! Nhỏcon ởđây xin
đượchiểu gồm hai
trườnghợp như đã vừa nói ởtrên. Trườnghợp đầu nặngnhất là nhỏ cả bềcao lẫn
bềngang, gọichung là do thiếudinhdưỡng (malnutrition) sinhra, đasố là vì nghèođói và
thiếuăn. Trườnghợp thứhai có bềcao nhưng thiếu bềngang, còn gọi
"gầy" hay bị nhẹcân,
mộtphần là do chếđộ ănuống thiếusinhtố (Vitamin deficiency), dù cóthể thuộc giađình
giầucó hay khágiả và khônghề bị đóiăn! Ngạnngữ có câunói, điều nguyhiểmnhất của sựsailầm chínhlà khôngbiết mình sailầm.
Nếu dovì giađình nghèođói sinhra thì coinhư là chuyện đã rõràng rồi, ai cũng biết là
khôngthể tránhđược! Nhưng nếu thuộc trườnghợp sau, thì quảtình là chuyện đángtiếc.
Thànhkiến cholà dânViệt hay các nước thuộc vùng nhiệtđới bị nhỏcon vì do ảnhhưởng
của môitrường, nếucó, xin được khẳngđịnh ngay là hoàntòan sailầm! Bằngchứng là
mớiđây viện dinhdưỡng VN vừa chohay là trong vòng 16 năm, kểtừ 1985 (là lúc bắtđầu
"đổimới"), thanhniên Việt cao thêm trungbình được hơn 2 cm. Cònnhư giảithích là do ở
xứ nhiệtđới conngười ít ăn, vì khôngcó nhucầu nhiệtlượng (Calorie) nhiều để chốnglạnh,
thì cuốicùng lại cũng là do vấnđề dinhdưỡng màra! Ngàynay, khoahọc đã chứngminh
thểxác lớn hay nhỏ, tùythuộc nhiều vào mức dinhdưỡng hàngngày của một cánhân, hơn
là do tínhditruyền hay môitrường, ngoạitrừ mộtvài trườnghợp đặcbiệt vì bệnhtật sinhra.
Ðiểnhình chothấy, línhNhật vào thời thếchiến 2 qua Việtnam, bị dân mình gọi là
"Nhật
lùn" do thiếu chiềucao, và đó là sựthực! Nhưng chỉ cần một thờigian chínhquyền ngườiNhật chútrọng nhiều vào khoadinhdưỡng, bâygiờ có ai dám nói là dânNhật lùn (?), nếu
không là caolớn nhất so với Áchâu! Ở Mỹ vừa mớiđây, các nhàgiáodục đã phải
lahoảng lên làvì sốdân bị "béophì" (severe overweight) tănglên nhanhchóng gần
gấpđôi, từ 15% lên tới 27%, trongvòng chỉ hơn 20 năm (1976 Ợ1999, Sacramento Bee,
Dec 15, 2001) hay khoảngchừng một thếhệ!. Khôngnói thì cũng biết chắcchắn, đasố dânViệt mình có thểlực gầycòm là tạivì do
"cáiăn" màra. Nhưng hầunhư chúngta đều cóchung một lời giảithích, tạivì đấtnước bị
chiếntranh liênmiên đưa đến nghèođói và thiếuăn! Khoahọchơn và mớinhất là gầnđây,
có lậpluận chorằng tạivì đấtđai ở vùng nhiệtđới do bị mưanhiều, làm trôiđi các
chấtkhoáng quantrọng như "vôi" và "manê"(magnesium), có ảnhhưởng làmcho câytrái và
thứcăn chứa ít hơn các khoángchất nóitrên, ảnhhưởng đếnviệc tạo xương và sựpháttriển
chiềucao. Nhìnchung các câu trảlời trên chỉ đúng mộtphần, và khôngphải là nguyênnhânchính! Lýdo nhưsau: Nếu consố của UNICEF đưara chínhxác, và cứ cholà khoảng hơn
mộtnửa trẻem cònlại ănuống đầyđủ hay khôngbị thiếuăn, thì tốithiểu trongsốđó
phảicho khoảng từ 5 đến 10% số trẻem "nặngcân" hơn trungbình hay cóthể gọilà
"béomập", theo xácxuất tựnhiên. Nhưng nhìnvào giớitrẻ ở Việtnam thì lại hiếmthấy có
hiệntượng béophì. Mayra trongsố cả ngàn thì mớicó mộtvài người, và nếu có được 10
đứatrẻ "béophì", thì dámchắc hơn mộtnửa là ngườiViệt gốcTrunghoa. Chẳngphải vì
ngườiViệt gốcHoa nào cũng giầucó, hay làm chủnhân các hiệuăn hay các tiệmthuốcBắc, mà chínhlà nhờ các mónăn thuầntuý của ngườiHoa đều chútrọng nhiều
nhưnhau về cảhai thứ "bột mì" cũngnhư "bột
gạo" (Một hìnhảnh thựctế chothấy các
ông bán bánhtiêu hay "giòcháoquảy" người Hoa, thường cỡitrần để lộ cáibụng to như
của ôngÐịa, làvì tốingày phải ăn cácloại bánh dưthừa bán khônghết!.). Vậythì câuhỏi đưara: Cóphải lýdo làmcho dânViệt bị nhỏcon chínhlà tạivì chúngta ăn
quánhiều bộtgạo không? Không hoàntoàn là nhưvậy, hoặc nếucó thì cũng chỉlà giántiếp màthôi. Câutrảlời đúng nhất: Thủphạm chính đã làmhại dânViệt có liênhệ với
cáitên là Thiamine, hay còn gọilà sinhtố B1. Nói chorõhơn, đasố dânViệt mình nhấtlà
trẻem, bị thiếu sinhtố B1 kinhniên. Ðâylà một loại thủphạm rất tinhvi về Vănhóa, do
truyềnthống ănuống của dânViệt sinhra, nên khôngthể tráchcứ hay đổlỗi cho ai được!
Nhưng, nếu chỉcó chuyện nhỏcon về thểxác thì cũng khôngđếnnổi nguyhiểm chobằng
những hậuquả khác, như làmgiảmsút trínhớ hay trởthành kém thôngminh, thì đó mới
chínhlà mốinguycơ cho cả dântộc, và cũnglà độngcơ chính thúcđẩy ngườiviết bài này.
Bàiviết này sẽ trìnhbày những nguyênnhân chính gâyra vấnđề cùng một vài ýkiến
đềnghị để giảiquyết. Nhưng trướchết, xin trởlại tìmhiểu mộtchút về lịchsử của khoadinhdưỡng.
Sơlược về KhoaDinhdưỡng
Vào cuối thếkỷ 19, sựthịnhvượng và tiếnbộ về ykhoa đã giúpcho các khoahọc gia
Âuchâu bắtđầu nghiêncứu và đểý đến khoa dinhdưỡng. Tiênphong trong lãnhvực này
phải nóiđến Eijkman, Christiaan (1858-1930), bácsĩ người Hòalan. Tronglúc làm
khảocứu ở thuộcđịa Namdương trong các hảiđảo vùng Java, ông nhận thấy nếu Chim
nuôi bằng các loại gạo đã làmsạch lớp bộtcám, thì hay bị các chứng bệnh giốngnhư
phùthủng (Danhtừ Ykhoa gọi là "Wet Beriberi" cho trườnghợp bị
phùthủng, do các bắpchân hay tay bị trươngto lên, và nếu ấnnhẹ ngóntay thì sẽ đểlại vết trủngxuống,
nêngọilà phùthủng. Trườnghợp bị "Dry Beriberi" là do các cơbắpthịt bị teonhỏlại,
khôngcòn nhận mệnhlệnh từ nãobộ, và đưa đến bạixụi). Trongkhi nếu cho ăn lúa thì
lại không bị bệnh trên. Ông đã kếtluận là có một loại hóachất quantrọng cầnthiết trong
thứcăn giúp tránhđược bệnh. Saunày, ông được giải Nobel nhờ các nghiêncứu về
khoaDinhdưỡng giốngnhư trên (7).
Kếtiếp là Funk Casimir (1884-1967), người Mỹ gốc Bồ, nhà
Sinhhóahọc. Vào khoảng
1911, tronglúc làmviệc tại viện Pasteur ở Paris, ông có cùng một nhậnxét giốngnhư
của Eijkman khi nhậnthấy chimbồcâu bị bệnh bạixụi vì ăn gạo đã làmsạch cám.
Ðồngthời ông cũng khámphá ra, nếu cho chim ăn các thứ loạibỏđi khi làmsạch
gạo
như vỏlúa và cám thì lại chữađược bệnh. Chất tìmra đó gọilà Amine, có cùng gốc với
hợpchất Amonia. Ông đã tìmra nhiều chất tươngtự cầnthiết có trong thứcăn (tuy chưa
biếtrõ côngthức vì bộmôn hóahọc chưa được pháttriển như saunày), mà cơthể nếu
thiếu, là nguyênnhân của một sốbệnh như hoạixương (rickets, thiếu sinhtố D), hay
xuấthuyết (scurvy, thiếu sinhtố C) v.v. Mãitới năm 1936, nhờ những tiếnbộ về nghành
kỹnghệ hoáchất, ông mới tìmra được côngthức của sinhtố B1, còn gọilà Thiamine, và
chính ông đã tìmra cách chếtạo bằng phươngpháp tổnghợp nhântạo. Cũng vào
thờiđiểm này đã có nhiều sinhtố mới được pháthiện không có gốc từ chất Amine, nên
trướcđó thayvì gọichung các sinhtố là Vital Amines, các nhà khoahọc chọn cáchđọc
khác ghépchung lại để biếnthành "Vitamins". Cũng trong các thậpniên 30-40, nhờ những tiếnbộ về khoahọc và các khámphá về
sinhtố nóitrên, nhất là nhờ thờigian Nhật chiếmđóng Trunghoa, một
kếtquả nghiêncứu
về bệnhphùthủng (Beriberi) đã "mởmắt" không chỉ cho dân Nhật hay Trunghoa, mà
còn cho cả vùng ÐôngnamÁ (6). Theo nghiêncứu trên chothấy, các sắcdân Trunghoa
sống ở miềnnam sông Dươngtử thường bị bệnh phùthủng nhiềuhơn các sắcdân ở
phíatrên miềnbắc của consông. Cácnhà nghiêncứu đã khámphára, trongkhi lượng
thuthập trungbình của sinhtố B1 ở dânmiềnbắc là từ 450 đến 690 đơnvị (International
Units được dùng vào thờiđiểm nóitrên), thì ở miềnnam chỉ có từ 250 đến 322. Trungbình hàngngày cho một ngườilớn là từ 300 đến 350. Lýdo rõrệt nhất là vì ở
miềnnam dùng gạo làm thứcăn chính nhiềuhơn, và khi nấucơm muốn được ngon,
ngườita thườngcó thóiquen truyềnthống làmsạch cámgạo đểtránh mùihôi.
Riêng ở miềnnam vào thậpniên 60, các chuyêngia ytế của tổchức liênhiệpquốc qua
tàitrợ của Mỹ, dựavào các kếtqủa trên, đã thôngtin báo cho dâ Việt biết khôngcó
íchlợi gì của thóiquen vogạo cho sạch cám trước khi nấucơm. Nhưngrồi cũng khôngđiđếnđâu bởi đasố khôngthích ăncơm có mùihôi của cámgạo, nhấtlà giới Ykhoa VN
tưởnglầm rằng sinhtố B1 đềucó chứatrong nhiều loại thứcăn khácnhau để bùlại!
Khoảng mộtnửa lượng sinhtố B1 đã bịmất trong các lần
"vogạo" đó! Các quốcgia
tiếnbộ nhờ những khámphá về sinhtố nóitrên, đã tránhđược một sốbệnh nguyhiểm,
bằng các biệnpháp nhântạo là bỏthêm (fortified, enriched) sinhtố vào thứcăn làmsẵn
trong baobì hay đồhộp. Ðốivới dân Nhật, kếtquả của khámphá trên là bàihọc đánggiá hơn ngànvàng. Chỉ
trongvòng 60 năm hay khoảng ba thếhệ điềuchỉnh về thóiquen dinhdưởng, dânNhật
bâygiờ thành to con cóhạng ở Áchâu. Hiệntượng trên nếu đểý, thìthấy trùnghợp vào
thờiđiểm có phongtrào "Mìgói ănliền" xuấtphát từ Nhật, lanqua Ðạihàn rồi cả thếgiới
trong hai thậpniên 60-70. Trunghoa do vì nghèo và quá đôngdân, nhưng lại nhờvào
ảnhhưởng của vănhóa ănuống từ miềnbắc đưaxuống, thứcăn chính của họ cũng dựavào bộtmì, nên ít bị tácđộng ảnhhưởng nhiều. Riêng những quốcgia ở miền nhiệtđới
thuộc NamÁ là Ấnđộ và Bangadesh, kểluôncả vùng ÐôngnamÁ, nhấtlà dânViệt
mình thì bị "lãnhđủ". Tạisao?
Vaitrò của Sinhtố B1
Thắcmắc làm chúngta quantâm là vaitrò hay nhiệmvụ của sinhtố B1, và chuyệngì sẽ
xảyra nếu cơthể bị thiếu? Nhưng quantrọng hơnhết chínhlà câuhỏi: Tạisao sinhtố B1 có
ảnhhưởng quánhiều đốivới dân Việt? Sauđây là tổnghợp tấtcả các
kếtquả nghiêncứu
của khoahọc về sinhtố B1:
Sinhtố B1 có têngọi khoahọc là Thiamine, côngthứchóa là C12-H17-Ci-N4-OS. Giốngnhư tấtcả các sinhtố thuộc loại B và sinhtố C, B1 luôn ở trong trạngthái chấtlỏng, nên
đặcđiểm về sinhhóa là khôngthể tíchlũy hay đểdành được lâu trong cơthể, nếu khôngđược dùngđến. Mặtkhác, B1 cũnglà sinhtố dễ bị vôhiệuhoá dưới ảnhhưởng quálâu bởi
nhiệtlượng cao, nhấtlà với các phươngpháp khửtrùng (Pasteurized hay Ionized) khi
đónghộp. Côngdụng của sinhtố B1theo kếtquả khảocứu đầutiên cáchđây khálâu,
cholà giốngnhư một chất kíchtố (enzyme) hỗtrợ giántiếp cho việcđiềuhành của
trungtâm hệ thầnkinh, chuyểnđổi các chấtđường (Carbohydrate) và chấtbéo (Fat)
rathành nhiệtlượng cho cơthể. Một vaitrò khác là giúp điềutiết sựpháttriển của các cơ
bắpthịt trong thânthể, và là nguyênnhân đưađến bệnh phùthủng.
Có điều mà nhiều người không biếtrõ, là trongcác tàiliệu nghiêncứu saunày (2),
sinhtố B1 có nhiệmvụ chínhlà giúp bồidưỡng và xâydựng các màng (myelin) baobọc,
bảovệ hệthống thầnkinh. Tuy mới nghequa thìthấy vaitrò cóvẻ tầmthường, nhưng nếu
thiếu sẽ chora hậuqủa vôcùng taihại! Thídụ dễhiểu, các màngbao hệ thầnkinh cóthể
đóngvaitrò giốngnhư lớpvỏ bọcngòai các sợi dâyđiện. Nếu vì lýdo gì, lớpvỏ bị hở
hay khôngtốt thì chắcchắn sẽ đưađến hai trườnghợp thường xảyra, hoặclà bị chạmđiện
(short circuit) hư luôn hệthống, hoặc cảntrở nhiều trongviệc truyềnđiện vì các sợidây
kimloại dẫnđiện bêntrong bị hư hại do hiệntượng oxýt hóa khi tiếpxúc với hơinước
trong khôngkhí.
Nhiều nghiêncứu mớinhất trong vòng khoảng 10 năm nay chothấy có thêm một
chứcnăng quantrọng khác (2), sinhtố B1 còncó nhiệmvụ giántiếp bồidưỡng
hệthầnkinh thuộc bộnhớ. Nếu thiếu sinhtố B1sẽ dẫnđến tìnhtrạng kémtrínhớ, còncó
tên là hộichứng Wernicke-Korsakoff (Syndrome). Wernicke là tên của nhàkhảocứu
thầnkinh khámphára vùng nãobộ đượccoi nhưlà trungtâm xửlý các tínhiệu thôngtin!
Khámphá mới này coinhư cungcấp thêm một bằngchứng hiểnnhiên chothấy
rõrệt mốiliênhệ giữa việc thiếu sinhtố và trítuệ của conngười (3). Nhưvậy dựavào các kếtqủa nghiêncứu
ykhoa nóitrên, cóthể đưara kếtluận chung
tổngquát là sinhtố B1 cónhiệmvụ chính là bồidưỡng và giúp tạora các tếbào thuộc
lớpvỏ baobọc bảovệ hệthầnkinh. Tùytheo mứcđộ thiếuhụt B1 và do đặctính riêng của
mỗi cánhân, nếu thiếu quánhiều sẽ làmcho lớpvỏ (myelin) bảovệ bị hưhại,
hậuquả
sẽ làmcho hệthầnkinh truyền mệnhlệnh xuống các cơbắp bị trởngại, và cóthể sẽ đưađến chứngbệnh phùthủng như đãnói. Nếu thiếu ít thì sẽ ảnhhưởng đến hệthầnkinh
đưa tínhiệu vào đểdành trong bộnhớ của não, nghĩalà khôngphải bộnhớ bịhư, mà
chínhvì tínhiệu gởivào hay đira khôngđược thôngsuốt và gặp trởngại! Nhânđây, ngườiviết nhớlại ở VN đãcó rất nhiều trườnghợp thanhthiếuniên bị một
chứngbệnh thôngthường mà các thầycô mắngkhéo là "Nước đổ đầuvịt";
"Nước đổ lá nôn"; hay "Nghe tai này chạy qua tai
kia" v.v. Thậtlà tộinghiệp vì đãcó biếtbaonhiêu
trẻem bịcoi là "ngudốt" không họchành được, bởi một chứngbệnh thôngthường mà
ngaycả nước Mỹ cũng chỉ mới khámphá và nhìnnhận vào thậpniên 80 màthôi! Ðólà
bệnh ADS (Attention Deficiency Syndrome), gọilà "thiếu chúý", giốngnhư nghe tai này
chạyqua tai kia vậy. Có nhiều nguyênnhân để đưađến bệnh ADS, nhưng phầnlớn đốivới
trẻ VN là vì thiếudinhdưỡng, mà dĩnhiên cóthể mộtphần chínhlà vì thiếu sinhtố
B1, làmcho hệ thầnkinh truyềndẫn tínhiệu bị tổnthương, nên bộnhớ không lưulại
những gì vừa học hay vừa hiểu được từ thầycô giảngdạy! Xin được nhấnmạnh ở đây
theo tàiliệu (3) là trong tấtcả các sinhtố, chỉ hai sinhtố B1 và B6 (pyridoxine) có ảnhhưởng trựctiếp đến cơquan nãobộ. Trongkhi B1 ảnhhưởng đến hệthầnkinh thì B6 giúp
pháttriển và điềuhành chung cho toàn bộnão. Cái khácbiệt đángnói là B6 có rấtnhiều
trong các thứcăn thôngthường hàngngày ở VN như cá hay chuối v.v, nên ngườiviết
không đặtthành vấnđề quantrọng cần đángđược chúý trong bàinày. Theo tàiliệu mớinhất về dinhdưỡng ở Mỹ (3), nhucầu hàngngày của cơthể cho sinhtố
B1 là 1.5 mg cho ngườilớn hay thanhthiếuniên mớilớn (tuy thựctế đốivới dânViệt
hiệnthời vì thểlực trungbình nhẹcân hơn, nên consố cóthể phỏngchừng khoảng từ 1.2-
1.4 mg). Tómlại, dựatheo các dữkiện nghiêncứu vừacó, và tùy mứcđộ nặngnhẹ,
những chứngbệnh sauđây cóthể sẽ xuấthiện nếu cơthể bị thiếu sinhtố B1. Ngườiviết
xin chiara làm 4 trườnghợp với mứcđộ thiếu B1 tínhtheo phầntrăm (%), tuy khôngnhấtthiết là về bệnhlý phải xảyra theoúng như vậy, vì còn tùythuộc vào điềukiện cơthể
riêng của mỗi cánhân: 1) Rấtnặng (90 % - 70%) do thiếu quánhiều B1. Dễ bị
"ẪPhùthủng" (Wet Beriberi) vì
thầnkinh củacác cơbắp bị hưhại hoàntoàn, khôngcòn kiểmsóat được mứcđộ
pháttriển và hấpthu nước, cóthể đưađến bịhỏng luôn cơtimmạch, và thườnglà
tửvong.
2) Nặng (70% - 50%), cóthể bị "bạixụi" (Dry Beriberi) do hệthầnkinh bắtđầu rốiloạn
nhiều, không giúpcho các cơbắp thịt pháttriển bìnhthường, khiếncho dễ bị teolại,
và nặng là têliệt hay bạixụi luôn. Hai trườnghợp vừa kểtrên thường thấy xảyra cho
các người bị đóiăn lâungày hay tùnhân sống trong các trạigiam, vì hoàntòan bị
thiếu dinhdưỡng rấtnặng.
3) Trầmtrọng (50% - 30%), nhẹ thì dễ bị các chứngbệnh rất thôngthường như:
mệtmỏi (fatigue), cáukỉnh hay dễ gắtgỏng khóchịu
(irritability),
chánnản(depression), ốmyếu (weakness), mặtmày xanhxao và mấtngủ(insomia).
Nặnghơn thì bị bệnhtâmthần (Psychosis) làmcho nạnnhân có những ảotưởng hay
suynghĩ lạlùng, dễ đưađến tìnhtrạng mắcbệnh cuồngtâm (Schizophrenea).
Trườnghợp này thường xảyra cho các người bị nghiệnrượu kinhniên, nhấtlà sau
những cơnsaysưa quáđộ, do hóachất rượu vào máu sẽ làmtan mấtđi rấtnhiều
sinhtố B1. Ðây cũng chínhlà lýdo giảithích tạisao sau cơnsaysưa và dù ngủ
rấtnhiều, khi thứcdậy cơthể vẫn cảmthấy mệtmỏi và chánnản, thayvì là thấy khoẻ
như sau các giấcngủ bìnhthường. Sẵndịp, ngườiviết muốn nhắcđến mộtvài nghivấn
về hiệntượng bệnhtâmthần cóthể đã xảyra cho những vănnghệsĩ nỗitiếng
trướcđây ở Việtnam. Thídụ như trườnghợp của thisĩ BùiGíang chẳnghạn, hoặc do
saysưa chèchén và ănuống thiếu dinhdưỡng, nên đã tạora đờisống tâmlý bấtthường
của ông (?) Chưakểđến những trườnghợp bị nhẹhơn của nhiều người, mà
kếtquả
là tínhtình khôngđược bìnhthường, hoặc có lốisống gọilà
"tàngtàng" hay "mátdây"!
Nghĩa tiếngViệt khi dùng chữ "mátdây" rấtgần với thựctế của cănbệnh làm
ảnhhưởng đến hệthống truyềndẫn tínhiệu từ nãobộ!
4) Nhẹ (30% - 10%) cóthể đưađến bị hộichứng (syndrome)Wernicke-Korsakoff (2).
Tuy việcchẩnđóan bệnhlý đượccoilà nhẹ, cókhi còn khôngbiếtđược nếu khôngcó những thửnghiệm chínhxác. Nhưng đây mớilà điều
"Cựckỳ nguyhiểm"! Nếu
tìnhtrạng thiếu B1 nhưvậy kéodài quálâu, cóthể có ảnhhưởng trựctiếp làmhại
luôn đến trínhớ và khảnăng họchỏi của nạnnhân, nhấtlà chocác thiếuniên. (Xin
nhắclại là có nhiều nguyênnhân để đưađến bệnhtâmthần hay hộichứng
Wernicke-Korsakoff, không nhấtthiết làvì thiếu sinhtố B1.) Nguyênnhân của vấnđề.
Theo cáchnói của ngườixưa, trong cáirủi baogiờ cũng có maymắn nàođó đềnbù lại.
Giốngnhư Trunghoa trướcđó cả ngànnăm, khi người Pháp biến Việtnam thành
thuộcđịa, thì vôtình họ cũng đã mangđến cho dânViệt nền vănhóa thựcphẩm của họ.
Trong các thứcăn thườngxuyên của người Pháp có các món mà ngàynay đốivới dânViệt trởthành quenthuộc như bánhmì, sữahộp, bia v.v. Tuy hơn nửa dânsố ở các vùngnôngthôn hẻolánh ítkhi đụngđến các móntrên, nhưng đasố dânthànhthị đãtừng
tiêuthụ ítnhiều, dù thích hay khôngthích "thựcdân" Pháp. Trong các món vừa kểtrên,
tuy vẫnchưa đượccoilà thứcăn chính của vănhóa Việt, đềucó một lượng rấtcao
sinhtố B1. Nhờvậy, kếtquả chothấy đến lúc người Pháp rời Việtnam trong khoảng giữa
thậpniên 50, trungbình bềngang hay mức cânnặng của những cưdân Việt ở thànhthị
khácao so với các lánggiềng xungquanh ở Áchâu. Sau hiệpđịnh 54 chia hai đấtnước,
miềnnam nhờ cũng còn ảnhhưởng nhiều từ các mónăn trên, nên mộtphần dânsố còn
duytrì được độ tăngtrưởng chútít về thểxác, nhất là về trọnglượng hay bềngang. Riêng
miềnbắc thì các thứcăn nóitrên đã khôngđược phổbiến và còn bị hạnchế nữa, mặcdù
cánbộ nhànước hay thànhphần khágiả khônghề bị thiếu gạo hay thiếuăn. Kếtqủa là
đasố thiếuniên miềnbắc trước 1975 bị thiếu sinhtố B1 nhiềuhơn sovới miềnnam.
Trămdâu đổ đầu tằm. Chúngta thườngcó thànhkiến chorằng những gì có liênquan
đến sứckhoẻ hay cơthể của conngười, thì giớiykhoa phải chịutráchnhiệm, và có
bổnphận tìmhiểu để thôngbáo cho dânchúng. Mặtkhác, nếunhư giớiysĩ không
lêntiếng báođộng hay nói chobiết, thì chúngta cứ yêntrí là khôngcó vấnđề. Quanniệm
trên khôngphải là sailầm, nhưng trong trườnghợp đasố dânViệt bị thiếu sinhtố B1,
chúngta đã đặt kỳvọng khôngđúngchỗ. Ysĩ là những người chỉ được huấnluyện để
chữatrị bệnhtật, khôngphải là những người được huấnluyện để làmvaitrò chuyênviên
về khoadinhdưỡng. Nếucó ai bị phùthủng đến phòngmạch để khámbệnh, thì các
ysĩ
sẽ biếtngay là do cơthể ngườibệnh thiếu sinhtố B1, do thấy có triệuchứng rõràng.
Trong trườnghợp bị nhẹ hơn vì cơthể không thiếu quánhiều, nhấtlà khônghấy có
triệuchứng bệnh xuấthiện và sứckhỏe bềngoài vẫn bìnhthường, thì từ thầythuốc chotới
conbệnh sẽ chẳngai biết gìcả! Nhưng khôngcónghiã là khôngcó vấnđề. Thử ghémắt
nhìnqua các giờ tập thểdục thểthao ở trường hay tại các bãibiển Việtnam, phầnđông
thanhthiếuniên Việt đều xuấthiện với bộ xươngsườn "cáchtrí", những cánhtay bắpchân
khẳngkhiu như câygậy, dù trông vẫn khỏe và yêuđời! Sởdĩ cũng không trách ai kháchơn là chínhmình được, vì khoa dinhdưỡng chỉmới
pháttriển khá hoànhảo trongvòng nữa thếkỷ gầnđây thôi. Ðiểnhình là ngay ở Mỹ mãitới năm 1969 mới banhành đạoluật bắt các kỹnghệ thứcăn đónghộp hay vôbaobì, phải
liệtkê thànhphần hóachất và sinhtố. Và chỉ mới khoảng mười năm trởlạiđây thôi,
tổchức nhiđồng quốctế thuộc cơquan liênhiệpquốc mới dồnnhiều cốgắng chútrọng
đến vấnđề thiếu dinhdưỡng của trẻem tạicác quốcgia chậmtiến trên thếgiới. Tuynhiên
ngườiviết vẫncó một thắcmắc nhỏ là tạisao hiệnnay, tổchức nhiđồng quốctế chỉ ưutiên
chútrọng đến tìnhtrạng thiếu sinhtố A và chất thép (iron), mà không nhắcgì đến vaitrò
của các sinhtố khác như B1 hay B12, v.v. Chẳnglẽ các chuyêngia tại liênhiệpquốc
cũng bị "hiểunhầm" như đã nóitrên, hay làvì chorằng dân vùng ÐôngnamÁ cũng
khágiả có đủăn rồi!?
Riêng ở Mỹ, nhờ cótiền bỏra thật nhiều để làmkhảocứu, cơquan USDA (US
Department of Agricuture) mớicó những dữkiện thuộc về khoadinhdưỡng đángtincậy, tuy khôngthể hoàntòan chínhxác được về nhucầu sinhtố hàngngày của cơthể
conngười! Nênnhớ là chođến bâygiờ, chínhcác chuyêngia về dinhdưỡng cũng phải tự
thúnhận là sựhiểubiết khoahọc về tácdụng của sinhtố lên cơthể conngười, vẫncòn
chưađược thôngsuốt lắm (1)!
( Xemtiếp Trangkế
)
|