dchph |
Ziendan.net
|
|
Hồsơ |
Gianhập:
| Nov.15.2002 |
Nơicưtrú:
| Global Village |
Trìnhtrạng:
|
[hiệntại không cómặt trên diễnđàn]
|
IP:
| IP ghinhập |
|
New England Duký
Bài của DDÐôn NewYork Skyline Phicơ từtừ chậmlại hạthấp sửasoạn đápxuống phitrường Newark. Ngườiđànbà ngồi hàngghế trên uểoảỉ lấy hộptrangđiểm ra đánh một ít phấn trên má, tự ngắmmình trong gương. Tôi cũng đang thứcdậy, tai đang ù vì phicơ thayđổi độcao -- giấcngủ cũng khá ngon vì sáng đã phảỉ đến phitrường từ 6 giờsáng sửasoạn cho chuyếnbay lúc 9 giờ. Máylạnh trên máybay làm cơthể hơi lườibiếng cưạmình, hyvọng phicơ vẫncòn đủ xa phitrường để cócớ từtừ thứcgiấc. Ngườiđànbà trướcmặt đã ngưng trangđiểm, nhìn sang bêntrái, cólẽ cũng còn ngáingủ nên dù đã trangđiểm cũng khôngđược tươi. Cáinhìn sang bêntrái cànglúc càngthêm đămchiêu -- côta cũng khôngdưới trungbình để phải đămchiêu saukhi tự ngắmmình tronggương. Người ngồi bêncạnh chắc cũng khôngphải là ngườiquen nên khôngai nhìn chằmchằm nhưvậy, cáinhìn khôngcó nụcười lịchsự hay câu nóitruyện xãgiao với ngườiđồnghành. "It's a little odd", tựnói với mình bằng tiếngAnh. Ðôimắt lại hơi cau, cái caumày khi phải nhìn một sựvật ở đằngxa chứ khôngphải nhìn người kếcận; ngồi rướnngười lên nhìn người kếcận thì cáiđầu cũng quaysang bêntrái. Tấtcả đều hướngvề phiá cuả bêntrái cuả máybaỵ Tôi cũng quayđầu nhìn sang bêntrái và thấy mọingười đều nhìn sang bêntrái, qua cửasổ ra ngoài: New York !!! Tấtcả đang ngắm thànhphố New York từ máybay -- ýnghĩ làm tôi tỉnhngủ. Newark và NewYork city chỉ cáchnhau bằng một consông. Nhiều người làm ở NewYork nhưng commute mỗingày từ New Jersey sang đi làm. Lâulắm rồi mới ghé Newark trởlại nên quên địalý của vùng này đi. Biếncố WTC mới xảyra chưađến mười ngày, các hìnhảnh phicơ tựsát, hai toànhà chọctrời bốccháy, đổxụmxuống còn in trong đầu mỗingười. Và đâylà một dịp hiếmhoi nhìn thànhphố New York từ trêncaọ Bâygiờ tôi mớithấy cả phicơ đổ nhìn về bêntrái xuống downtown NewYork, thiếumất hai toànhà caonhất biểutrưng cho thànhphố. Mộtvài cặpvợchồng già ghétai nhau nóichuyện sesẻ, khôngai muốn lớntiếng tronglúc này nhưthể xâmphạm một cáigì. Tượng Nũthần Tựdo, rồi New York skyline ngay đằngsau, sẽ khôngbaogiờ được như xưa nữa. Cái imlặng khôngbìnhthường trong phicơ hìnhnhư mang cái buồn imlặng cuả mỗingười, cáibuồn ai cũng có, khôngmuốn nói, nhưng ai cũng cảmthấy, trong tiếng rìrì cuả máybay sửasoạn đápxuống dưới bầutrời xámđục cuả một ngày đầu thu. Lúc sángsớm ở SFO, các thủtục anninh buổisáng trướckhi lên máy bay không lâu như mình tưởng. Ai đến phitrường cũng với cái ýnghĩ phaỉ kiênnhẫn đứng lâu chờđợi khámxét. Hàng người chờđợi ngắn hơn rấtnhiều, cólẽ là vì ít ngườiđi. Chuyếnbay từ SFO sang Newark nơi đáp cuốicùng là Áinhĩlan -- phảnứng tựnhiên là kínđáo quansát hànhkhách ngày hômnay -- tuy khôngmuốn có thànhkiến với ai nhưng lòng cũng nhẹ bớt, không có ai giống ngườiTrungđông cả. Quá nửa là các cặp vợchồng già người Áinhĩlan lênđường vềnước sau chuyến nghỉhè nhiều biếnđộng. Chỉ có hai dukhách Ấnđộ già mặc quầnáo cổtruyền bằng vảithe trắng đứng lẻloi, trầmngâm, chờ đếnlượt vào phicơ. Phitrường Newark rộnrịp hơn, cảnhsát và línhtráng canhgác khắpnơi, và mỗi cổng lên máybay lại có thêm một bàn khámxét các khách chuyển máybay lầnnữa. Tôi gặplại hai ông già Ấnđộ ởđây, bị chặnlại khámxét giấytờ và hànhlý mangtay theo, đứng chánnản trước bốn nhânviên côngan, mặt khó đămđăm. Chỉ vài tiếng nữa thôi hai ônggià, tôi tựbảo, sẽ được lên phicơ sang đến London rồi đổi máybay về xứ Ấn yênlành cuả ông. Các ông sẽ lẫnvào đámđông ngườiẤn đôngđảo cuả ông, không bị lộ hẳn ra trong đámđông bên Mỹ trong lúcnày vì chữ antoàn, có quyền hồnghi tấtcả mọingười có nhiều lông nhiều râu trên mặt và ănmặc khác mọingười. Còn ởđây, tôi chờ đáp chuyến tiếp, tâmtrạng căngthẳng trong chuyến đichơi vùng New England. Chiếc phicơ cánhquạt cấtcánh lúc trờitốixập đưa về Burlington, cô chiêuđãiviên duynhất nói giọng ngườiđịaphương đọc các điều hướngdẫn antoàn rất chậm, chậm đếnđộ phải đểý vì ngườiMỹ hay nói nhanh. Nhớ trong phim Fargo họ cũng nói chậm, nhưng đó là vùng Minnisota, chắc vùng New England, New Hampshire hay Vermont ngườita cũng chậm vậy chăng? Chuyến đichơi cólẽ bắtđầu lúc phicơ chạm bánh xuống phitrường Burlington trong đêm và tôi sẽ láixe đi tìm nơi ngủ ở một tiểubang rất nhỏ, cólẽ đingủ sớmhơn mọinơikhác. Trong đêmtối láitrong xalộ vắng người, thấy nhiều sao vì xalộ nơiđây rất ít đèn, thấy nhiều sao lòng chợt hứngkhởi bớt lẻloi, cảm như St Exupery bay trong đêm nhìn bầu trời đầy sao và nghĩđến phậnngười trong Cõi Ngườita. == Camp Mead Charles Kuralt trong quyển the American Moments có tảlại khắpnẻođường cuả xứ Mỹ. Khi vềhưu khôngcòn phụtrách chươngtrình Sunday Morning của đài CBS, ông đichudu mọi ngõngách tứphương viếtvề những cái bìnhthường nhất của Hoakỳ hoặc những cái rấtlạ, những nếpsống không chịu thayđổi cưỡnglại cái nhịptiến của mọingười - nhưng ngườiđọc cảmđược cáitinhthần cáchsống cáihồn cuả xứ Mỹ trongđó. Kýức ghilại rất bìnhdị, nhưng côđọng... Charles Osgood, ngườikếnghiệp ông cho chươngtrình Sunday Morning, có nhắcđến the Age of False Alarm có viết: "A siren turns more head than song birdsong does...". Mình sống trong thờikỳ cuả các biếncố, mình khôngnghe, khôngthấyđược cáiđẹp ngaytrướcmặt, lolắng, bồihồi chờ các biếncố xảyra, không bìnhtâm lại. Ðọc Charles Kuralt làm tôi thấy bìnhtâm lại, và cảmthấy mình hưởngđược cáihồn cuả quêhương Mỹ, có những cái ngaytrướcmặt mọingày tựnhiên lạithấy hayhaỵ Khi làm thủtục check-in vào Camp Mead nghỉ quađêm, tôi nghĩđến the American Moment cuả Kuralt. Trong cái tiểubang thanhbình Vermont này, đầu thu đã chớm lạnh và các câythông, câyphong lá đổimầu tạo nên các mầusắc muàthu rấtđẹp, lại lọt một nhà nghỉ Camp Mead, một trạilính còn sótlại thì đúnghơn, ngườita đổi các cabin bằng gỗ thông, sàn ọpẹp thành các phòngtrọ cho kháchđườngxa nghỉchân, mang tên các lãnhtụ Mỹ trong chiếntranh thứhai và chiếntranh Việtnam, đềđốc Nimits, đạitướng Westmoreland, Stillwell ... khuất trong góc câysồi lớn cũng có một cabin khiêmnhường mangtên Trungtá Oliver North, khôngrõ cái tếu này là cuả ai nghĩ ra. Cũngnhư các trạilính, các cabin ở quanh một vòngtròn, giữa là một cáisân thậtlớn, hồbơi đã phủ lá vàng, đỏ, trời đổi lạnh nên khôngcóai ra tắmnắng, các khẩuđạibác Howitzer, thiếtvậnxa M113, cáilôcốt có khẩuđạiliên chiãra từ lỗchâumai cũng đứng, nằm chơvơ chờ lá muàthu rụngxuống đầỵ Conđườngmòn đixuống một căncứ hoảlực có trựcthăng, hầmđạn, lôcốt thiếttrí ynhư chiếntranh Việtnam cũng bị lá phủđầy lốiđi, nếukhông tinhmắt chắckhông tìmra mà đithăm. Ởđây thờigian đọnglại từ 30 năm trước. Ðêm nằm nghe gió rìrào qua câylá, tự hỏi khôngbiết bamươi, bốnmươi năm trước có ai ởđây, làm những gì. === La Reveille Cóai đilính đãtừng bị đánhthức dậy trong buổisángsớm bằng tiếng kèn trompette tòtetítòtíte không? Camp Mead cóngười trựcsáng thổikèn và kêugọi trên loa phóngthanh yêucầu mọingười rời cabin tậpthểdục và xếphàng xuống cantin ănsáng!! Cólẽ cái khôihài này mangđến nhiều dukhách cho nhàtrọ. Nhìnra cửasổ sương còn nặngtrĩu, thôi cứ coro trong chăn, ngủ nướng thêm rồi đi ănsáng muộn. Better Be a PotLuck Than a Humbled Pie!!: Bứctường trong canteen nơi ănsáng có bứctranh, rất cũ, nóiđúnghơn một bíchchương với khẩuhiệu thời thếchiến thứhai vẽ hình một hũ đồăn thật đầy và cái bánh pie mỏng. Ðầubếp là một côgái còn trẻ tóc đen da hơi rámnắng, chắclà gốcÝ tự giớithiệu tên mình là HotLips -- cho cóvẻ quânđội, HotLips là tên một nhânvật trong show Marsh thời chiếntranh Ðạihàn, TV Mỹ vẫncòn chiếu -- thấy tôi cứ nhìn cái bíchchương thời thếchiến, giảithích thờiđó ngườita khuyếnkhích ăn no đừng bỏ đồ phíphạm, và humble pie còn ýnghĩa nữalà không để thuatrận được (Humbled). Hotlips còn lêngiọng trách không thấy khách ra tậpthểdục tậpthể buổisáng. Tên các mó ăn cũng mang mùi lịchsử, chiếntranh: MacArthur's Muffins, Patton's Pancakes, S.ỌS., and GI Joe Oatmeal. Ăn xong khách còn đượcmời đixem việnbảotàng, qua cánhcửa bênhông cuả cantin, đầutiên là qua gia hàng bán souvenirs, đasố là từ thời chiếntranh, có bán những cái jackets kiểu phicông thời đệnhịthếchiến. Các cănnhà kếcận tảlại đờisống cuả nôngdân Mỹ trong thờikỳ depression thậpniên 20, 30, các nhà kếcận trưngbầy cái hìnhảnh quânphục và vũkhít hời thếchiến -- có hai quyển danhmục thật dầy, đóngbụi, ghitên những côngdân cuả tiểubang Vermont đã thamdự Thếchiến ... Sángnay trời cónắng dù thờitiết nói sẽ mưa, vềđến phòng thì đang cóngười dọnphòng. HotLips đira tay ôm mớ khăntắm, cườichào rất tươi, trèolên chiếcxe cứuthương có dấu chữthập lái sang cabin kế. Xecứuthương chỉ chở chănnệm để làmphòng mỗisáng. Hỏi Hotlips chỗ đi hiking, mắt nàng sánglên chỉ ngay, đi đường số Hai, thấy trườnghọc quẹotrái lái một lúc thì hết đườngnhựa, cứ tiếptục theo đườngđất lêndốc một hai miles thì sẽ thấy chỗđậuxe. Cái trail này rất đẹp. Hotlips nói chiều hômqua tôi có lên đó đi jogging, lá đã đổimầu rồi đẹplắm. Hedgog Hill Trail: Láixe đitìm co đường HotLips chỉ thì lạc, khôngthấy. Ðang phânvân thì thấy bảng chỉ vào Little River State Park. State Park nào mà chẳng có hiking trail. Little River Park nằm trên sườnđồi gần một đậpnước nhỏ. Qua cửa khôngcó ranger thutiền, cứ láivào qua mấy campsites và thấy bảng chỉ vào hiking trails. Lưỡnglự khôngbiết đi đường nào, thấy có trail tên là Hedghog Hill, nickname cuả người bạnMỹ, vậy đi cái này, chụphình về cho Hedghog xem. Leanto Hedgog trail đẹp và yêntĩnh, dốc thoaithoaỉ không gắt lắm, cây cao xanh không thấy mặttrời. Khíhậu Vermont ẩm hơn bên Cali nên chỉ mộtlúc là toátmồhôi, trong bảnđồ có chỉ sẽ đingang mấy nôngtrại, tựhỏi đất tư ai cho đingang chơi. Thìra chỉ là ditích cuả các nôngtrại từ mấy chục năm trước, mộtvài dụngcụ thôsơ, bánhxe rỉnát bêncạnh các bứctường làm bằng đá xếp nhiều tảng đá granite chồnglênnhau. Mc Donald Farm, Mc Grory Farm ... đểý khôngcó các tên Mễ ởđây như xứ miền Tây California. Ðâylà xứ New England và các ngườididân ởđây hầuhết là datrắng từ Âuchâu, phải tự nhắcnhủ, đâylà các cái khác mình cầnbiết. Trời đổmưa, nặng hạt, nghe tiếng mưarơi vào lá trêncao nhưng chưa rơixuống đầu, mộtlúcsau mớicó vài giọt lácđác. Nơiđây chỉcó mộtít câylá đã đổimầu rồi kháđẹp. Picture time. Ðitheo một loop vòng lại chỗđậuxe thì phải xuyênqua chỗcắmtrại, khárộng và có Leanto. Có đi cắmtrại nhiều nhưng chẳnghiểu Leanto là cáigì, đi vào một chỗcắmtrại có leanto thì thấy ngoài chỗ cắmlều, nấubếp còncó thêm một cáichái, như một cabin nhỏ chỉ có ba bứctường. Thìra là chỗtrú mang lềuchõng lên trú nếu mưa. Một mùahè năm nào rảnhrỗi sẽ đicắmtrại và thử Leanto, ngồI trong chòi và ngắm mưa. === The Von Trapp Family Phim the Sound of Music kểlại truyện của "the Von Trapp family" gồm cặp vợchồng ngườiÁo và mấy đứacon đibộ vượtbiêngiới tìm tựdo, cuốicùng địnhcư bên Mỹ. Cũng chỉ tìnhcờ đọc cái bảnđồ điạphương cuả Vermont dànhcho dukhách, chữ Von Trapp Family Lodge đậpvào mắt tôi. Từ Burlington đi xalộ 89 rẽ qua tỉnhlộ 100 đi ngang thànhphố WaterBerry nơi có hãngkem Ben & Jerry nổitiếng và tiếptục đi về hướngNam độ năm dậm đến một quậnlỵ nhỏ tên là Stowe, thật thanhbình như thịtrấn Ðơndương ngàyxuưa. Từ Stowe có bảng chỉđường quẹotrái đivề hướngÐông độ năm dặm nữa lên nhiều dốc cao, cảnh cànglêncao càngđẹp, khoángkhoát hơn cộngthêm rừng thu lá đã đổimầu, tưởng đã đến nhưng đường lại ngoằnnghèo thêm, lêndốc caohơn rồi mớiđến. The Von Trapp Resort nằmtrên một sườnđồi cao, nhìnxuống thunglũng và các ngọnđồi thấp, bãicỏ xanh thật rộng làm liêntưởng đến July Andrews đang múahát "Do-re-mi" trong Mirabellgerten cùng mấy embé trong phim. Sườnđồi rừng thu đổimầu đậm nhiều, đẹp như trong các postcards. Dukhách đến kháđông, kháchsạn thật đẹp trưngbầy như bên Áo, ai đếnđây nghỉ cũng phaỉcó một túitiền thậtđẹp. Bênhông kháchsạn có khumộ cuả giađình Von Trapp, nằmtrong một khu vườnhoa nhỏ. Dưới chânđồi có nuôi một đà bò cólẽ bên Âuchâu đemqua, nhỏ hơn bò Mỹ nhưng lông rất dài như lông loại chó Golden Retriever, thật dễthương và các chúbòcon lại tòmò đến hàngrào nhaicỏ lâulâu ngấtđầu lên nhìn dukhách. Picture Time Khuvườn trồng raucỏ lớn gần bằng mộtnửa sânbanh, đủ cácloại rautươi, càchua, đậu và cácloại hoa đủ mầu, cólẽ dùngđể trưng trong kháchsạn -- taynào có sángkiến này rấthay, tự trồngtrọt lấy. Món salad ởđây phải thật trứdanh -- câynhàlávườn đúngnghĩa. Trốnkhỏiỉ Áo năm 1938, giađình Von Trapp địnhcư tại Stowe, Vermont từ năm 1939, cả gi đình có đihát vòngquanh thếgiới rấtnhiều trong một thờigian rồi sauđó bỏ, mộtsố đi giảngđạo làm missonary mãitận New Guiné phíaNam Tháibìnhdương. Tiềnthân của the Sound of Music là mộtvài vởnhạckich nhỏ ở Ðức và sauđó Broadway NewYork trướckhi Hollywood làmthànhphim năm 1964. Ngày chiếu khaimạc Maria khôngđược mời, bà liênlạc hỏi thì Hollywood trảlời xinlỗi tại khôngcòn ghếtrống !!! Người duynhất cònsống trong giađình là ngườicon thứmười Johannes von Trapp và cũnglà chủ của khu kháchsạn nổtiếng này. Chiều xuống thật tím trên sườnđồi, tôi láixe xuốngphố Stowe tìm nhàtrọ hẹn lầnsau sẽ quay trởlại ănsáng, ăntrưa ngắmcảnh và đi hiking lênnúi. Nơiđây đáng bỏ ítnhất nửa ngày đithăm, đời còncó mấy dịp nữa ? === Ðêm Vermont Từ Von Trapp Resort đỗ xuốngdốc, cuốiđường là hươnglộ 100. Trời đã tốixẫm. Bannãy nhớ có thấy một nơi quảngcáo là "reasonable price", quay lại tìm, hyvọng vẫncòn chỗ. Mayquá, chỉ thấy haiba xe đậu trước quántrọ này. Chủquán là dân Salinas, California bỏxứ theo chồng vềđây, niềmnở đón và dặn nhớ xuống ănsáng. Cáimuì hơi mốc trong phòng từ tấmthảm gợilại cảmgiác mới đến Mỹ thuênhà trong các khu apartment xậpxệ. Dùsao các mónăn sáng giảndị ngày hômsau, cafe thật đặc nóng, bánh cinnamon cake, sữatươi và cereal, nước apple cider đặcsản Vermont đủ giúp tỉnhtáo lại sau một đêm gầnnhư ít ngủ vì cái êmđềm của Vermont. Nằm trong một quántrọ nhỏ ngay mặtđường của tỉnhlẻ Stowe xứ Vermont tưởng sẽ bị khó ngủ vì xe qualại nhiều. Ngượclại, sau 9 giờ đêm khôngcó TV có cảmgiác rất lạ vì khôngnghe tiếng xecộ chạyngang, càng khuya cái imlặng càng trànlấn. Cảmgiác lạ làm khóngủ, cái khóngủ dễchịu vì thanhbình. Lâuquá rồi mớicó cái tịchmịch lạthường, nhớ đã cảmthấy ở đâu rồi, khôngphải ở VN vì VN ồnào hơn. Haylà từ hồinhỏ lắmlúc chưa chiếntranh còn thanhbình, lâuquá khôngnhớ được. Hay là caí thanh bình, tịnhmịch lúc còn trong bụngmẹ, được antoàn bảobọc? Ðêm trong Winslow Bed & Breakfast cũng vậy, nằmgần thànhphố Woodstock có những cái cầu có máiche bắcngang consông. Lại tìmđược cái tịnhmịch thanhbình. Phòng cuả quántrọ lại rất ấmcúng, cóthêm cái thưphòng nhỏ bên cửasổ có cắm ngọnnếnđiện như đêm Giángsinh. Cái thưphòng ấmcúng dễchịu quá, ngủ uổng, đọcsách trong đêm và nghe cái tịnhmịnh ấmcúng quảlà một hạnhphúc mới tìm được, mong đêm dài hơn để đọc, để thaothức nhớ những tchuyện ngàyxưa, những chuyện đã quên vì đờisống bậnrộn khôngchophép mình ngừngnghỉ nghĩlại cáiđẹp đã bỏqua vì mình đi nhanhquá. Chắc từnay gắng sống chậmlại, thấyđược nhiều cáiđẹp hơn, tìm thấy nhiều điều bỏqua uổng cho cuộcđời. Sáng xuống phòngăn nhỏ ngồi cùng bàn với cặpvợchồng đi nghỉhè. Ði nghỉhè ai cũng thoảimái nên câuchuyện bắt dễ hơn, thânmật hơn. Người từ miềnTây chạy sang, người từ Upstate NewYork láixe xuống cũng đixem lárụng mùathu. Chắc các "leaf peepers" ai cũng cùng một tâmtrạng: tìm cáivắngvẻ, cái thanhbình riênglẽ. Chủquántrọ âncần đưatiễn mọingười, khẩnkhoản nhắc đừng ai quên ra saunhà xem khuvườn trồng đủ cácloại rau, dâu, berry, các thứcăn mới dùng trong bữađiểmtâm. Hai chiếcghế Adriondack để gần hồcá nhỏ, chuvi khuvườn nhỏ baoquanh bằng bứctường thấp có đá granite xếpchồnglên, thấp vừa đủ để thấy các rặng ngô ở gần và khuđồi lá đã đổimầu phíaxa. Chắc lầnsau có ghéđây sẽ tới sớm hơn để chiều ra đungđưa dựalưng trên ghế Adriondack gỗ, ngắm chiều, và làmbạn với một cuốnsách đọc nửachừng .... === LLBean & Barbara Bush Nếu ai muốn đi shopping ở một nơi khôngbaogiờ đóngcửa, kể cả banđêm, sángsớm bấtkể mưabão giótuyết kểcả ngày lễ lớnnhất thì hãy ghétrọ ở Freeport, Maine trong vàingày và vàothăm cửahàng LLBean ởđó. Ðã là kháchhàng trungthành cuả LLBean từkhi thích các giảitrí thiênnhiên ngoàitrời, đặtmua các mónđồ Made in USA từ các catalogs từ nhiềunămnay nên ghé Maine thì phải ghé LLBean ở Freeport. LLBean cólẽ là cửahàng duynhất ở xứ Mỹ mà tấtcả các cửa đều khôngcó khoá, từ lỗkhóa đến ổkhoá vì khôngbaogiờ đóngửa. It rained in Maine when I came in vain .... tìm vần bàithơ concóc cho vần với chữ Maine mà bí, bí như ở trong phòng nhìn mưa tầmtã suốt gần hai ngày. Ðến Freeport muộn, chạyra tìm cáigì cháp cho đầy, chỉ thấy một nơi bán món lobster meals to go. Ăn xong 11:30 giờ đêm, LLBean chỉ vài chục thước bênhông. Shop until you drop chắclà ởđây Trờimưa mãi mưa hoài, vẫn phải dậysớm để khỏi lỡ bữaănsáng -- đêm qua gần 2 trăm trang quyển The Bear and the Dragon của Tom Clancỵ Nhàăn chỗ B&B này làm cũng khá, bànghế, khănbàn rất nhã. Café ngon, pancake với Maple Syrup điạphương, nước cam, sausage, omelette -- ăn thếnày phaỉ tìm chỗ đibộ hiking cho tiêubớt chất dưthừa. Ghé LLBean xemthêm một gianhàng đêmqua xem chưahết vì buồn ngủ. Bênngoài là thiênđường factory outlet cho những ai thích shopping. Ði phớtphớt quathôi, outlet đâu cũng vậỵ Mephisto: tiệm bán giầy nhỏ này có bảng Mephisto lớn bênngoài.Vào xem thử. Hơi thấtvọng, Mephisto bâygiờ làm ở Portugal, hỏi chủtiệm, y trảlời khôngcòn làm bên Pháp hay bên Ðức nữa, rồi bướcsang saulưng giúp bàkhách già tócbạctrắng đang hỏi loạinào đang on sale chỉ có hộp có dấu đỏ là on sale thôi, chủtiệm thảnnhiên trảlời. Cặpmắt cuả các kháchhàng bâygiờ tậptrung vào bàgià, cóngười liếcnhanh rồilại nhìnra chỗkhác nhưng vẫncó cái ngạcnhiên. Tôi quay người hẳn lại. Bà vẫn cúixuống xem các đôigiầy, đi với một người trẻhơn, cólẽ congái hay condâu. Quầnáo mặc khôngcógì sangtrọng, quầndài xanhnhạt chấmcảgót, che gầnhết bànchân nhưng vẫncòn thấyđược một đôihài kháđẹp, mắctiền. Bâygiờ mới nhìn rõ mặt, khônglẽlà ..., hồixưa nhớ bà hay đeo đôichuỗiĩ hạttrai ngắn trên cổ và bị báochí bầu là "the worst dressed woman in America." Khôngmuốn nhìn xổxàng bấtlịchsự nên nhìnra cửa thì thấy một người mặc jacket mầu xanh đen nhìn chằmchằm vào trong tiệm -- cáinhìn quansát của một người tìm cáibấtan -- her security guard, lại nghĩ bằng tiếngAnh. Ngườichủtiệm điềmtĩnhnhất, bìnhthản nhìnra đường trời đang mưa nhẹ. Barbara Bush không mua gìcả, rờitiệm, cửa tựđộng mở bởi ngườivệsĩ trungthành. Cũng chẳngcógì mua nên đitheo Barbara mộtđoạn. Cựuđệnhất phunhân và mẹ cuả đươngkim Tổngthống Bush đang đi shopping. Nhiều bộhành đang đi đầu quay ngắtlạ. "Did you see what I see?" Một cặp chạy từ trong tiệm ra như bị ai đuổi, hốthoảng nhìntheo mắt sángrỡ, Barbara vào một tiệm khác, vệsĩ mởcửa rồi đứngngoài quansát. Chiếc blue jacket y đang mặc có đeo một ngôisao nhỏ trên ngực, chắclà dấuhiệu cuả vệsĩ. Ði chơi kỳnày vềsở kểlại tụi Mỹ chắc nhiều đứa thích. You met Barbara Bush?!!!. Lầntới nếucó cáimaymắn đâmxầmvào ngườiđànbà nào lớntuổi và nổitiếng trong tiệm, ướcgì đó là Sophie Loren !!! DDÐôn 10/2001
-----------------------------
|