admin |
Ziendan.net
|
|
Hồsơ |
Gianhập:
| Sep.15.2002 |
Nơicưtrú:
| Global Village |
Trìnhtrạng:
|
[hiệntại không cómặt trên diễnđàn]
|
IP:
| IP ghinhập |
|
TiếngAnh: Ngônngữ Thứba Tại Việtnam
Bài của Trịnh Nhật Trongkhi đấtnước Việtnam đã đi từ chínhsách "đổimới", đến kinhtế thịtrường, đến thiếtlập banggiao với Mĩ, và mớiđây là đến việc kíkết thỏahiệp mậudịch với Hoakì, thì ngườidân Việtnam trongnước cũng đã trảiqua nhiều giaiđoạn, đổxônhau đihọc thứ ngônngữ giaodịch quốctế, tạonên một cơnsốt cóthể gọilà cơnsốt Anhngữ (English fever). Lớp dạy tiếngAnh mọcra nhưnấm. Ngườita khôngthể tưởngtượngđược là có biếtbaonhiêu trường côngtư, baonhiêu trungtâm mởlớp đàotạo Anhngữ trên toàncõi Việt nam. Ðâu đâu cũng thấy quảngcáo khóahọc này, khóa thi nọ. Sinhviên, côngchức được gửi điduhọc nướcngoài cũng phải traudồi thêm vốnliếng Anhngữ cho đủđiểm để được nhậnvào Ðạihọc của những nước nói tiếngAnh. Kểmà xéttheo tầmquantrọng của ngônngữ này trên đấtViệt, thì bảo nó là "ngônngữ thứnhất" cũng chẳngphải là nóingoa. Hay thôngthường ra, vì nó là một ngoạingữ, nên gọi nó là "ngônngữ thứhai" như bấtcứ ngoạingữ nàokhác thì cũng hợplí thôi. Nhưvậy thì thử hỏi có cơhội gì khiếncho nó trởthành "ngônngữ thứba". Khi nhậnxét về những bàiviết bằng tiếngAnh đăng trong các tạpchí quốctế do Cộngđồng Kinhtế ChâuÂu [European Economic Community(EEC)] ấnhành vào thậpniên 1970, tácgiả ngườiAnh, Alan Duff, trong cuốn The Third Language xuấtbản năm 1981, đã gáncho cái loại tiếngAnh xửdụng trong những bàiviết đó là "ngônngữ thứba". Ông đưara mộtsố thídụ minhhoạ nhưsau: Trong tiếngAnh, ngườita không nói "*ace violinist" để tả "một nhạcsĩ vĩcầm thượngthặng / tàihoa", mà nói "top violinist" hoặc "violin virtuoso". Họ không viết "*indispensably necessary", để diễntả một việcgì "cựckì cầnthiết", mà chỉ cần viết "necessary" là đủ, thảnghoặc nếu muốn nhấnmạnh thì ngườita cũng cóthể viết "absolutely necessary". Nóivề "kiếnthức thâuthập / thunhận / họcđược" ngườita không nói "*knowledge is received" mà phải nói "knowledge is acquired". Khi muốn nói đến tìnhtrạng nàođó đã gâyra một sựrạnnứt / ngăncắt / chiarẽ" giữa thànhphần này với thànhphần khác trong xãhội, ngườita cũng không nói "opened a wedge" mà nói "caused a rift". Chodù dịchgiả hay ngườiviết muốn dùng chữ "wedge" đinữa, thì trong tiếngAnh, từ "wedge" không đichung với từ "open". Một "vếtthương" (wound) có thể "mở" (open), nhưng "a wedge" (cái nêm / cái chặn / cái bửa) thì phải "is driven" hoặc "is introduced ". Khi nói đến "một vếtthương khó lành / lâu lành", ngườita không nói "*a wound healed pooly and late", mà nói "a wound healed badly". Những lỗi nêutrên đạiloại là do ở ngườiviết mà tiếngAnh của họ khôngphải là tiếngmẹđẻ. Chonên, mặcdù họ có kiếnthức đấy, có vốnliếng vănphạm tiếngAnh đấy, nhưng khi viết họ đã nghĩ trong tiếngmẹđẻ của mình rồi đem dịch sátnghĩa sang tiếngAnh. Văn tiếngAnh của họ vìthế nghe không tựnhiên, không "idiomatic", khôngphải cáithứ tiếng ngườiAnh, ngườiMĩ, ngườiÚc họ viết hoặc dùng trong ngữcảnh nhưthế. Ngườiviết vôhìnhchung phạmphải những lỗi về kếthợpngữ (collocational mismatches). Trên lốivào của một nhàhàng chuyên bán thựcphẩm đồbiển có cáitên nghe khá lạtai là Phố Biển nằm giữa trungtâm Hànội, có một tấm biểngỗ được treo lủnglẳng trênkhông, móc bằng sợidâyxích sắt. Trên tấmbiển khálớn này có những hàng chữ được khắc rấtưlà nghệthuật bằng hai thứ tiếng Việt Anh. Trongsố những hàng chữ đó nếu ai đểí mộtchút thì sẽ thấy một hàng chữ tiếngViệt: "Cámơn sự chọnlựa của quýkhách". Bên dưới đólà một hàng chữ tiếngAnh: "Thank you for choosing". Ai đã học chútít tiếngAnh thì đều biết "choosing" nghĩa là "chọnlựa", nhưng người đọc câu tiếngAnh nhưthế họ sẽ đặt ngay câuhỏi "choosing what?", chọnlựa cáigì để được nhà àng cámơn. Muốn cãi cùcưa thì bảo: tiếngViệt ngườita nói thế là hiểu ngầm được rồi! Nhưng trong tiếngAnh viết thế là sai vănphạm. Một câu viết thiếu túctừ (object). Ðể tránh lỗi vănphạm này ngườita cóthể viết: "Thank you for your choice". Nhưng để nói cho đúng ngữcảnh tiếngAnh, chắc ngườita phải viết là "Thank you for your patronage" [dịchsát thì nó cónghĩa là: "Cámơn quýkhách đã bảotrơ ï/ chiếucố (đến nhàhàng của chúngtôi)]. Phần cuối của bảnghiệu ngườita thấy có câu: "Giờ phụcvụ" được di¸ch sang tiếngAnh là "Serving time". Về mặt vănphạm mà nói thì không có gì saitrái cả. Về mặt ngữnghĩa cũng không có gì đáng chêtrách. "Giờ" là "time", "phụcvụ" là "serving". Ðúng quá rồi! Chỉ tiếccómộtđiều là chữ "Serving time", gợi cho ngườita nghĩ đến "thờigian thọ ántù", hay "thờigian thihành quândịch / nghĩavụ quânsự". Trong tìnhhuống, ngữcảnh nhưtrên, trong tiếngAnh cólẽ ngườita phải viết "Business hours/Hours of business","Trading hours","Opening hours","Operating hours". Hay trong trườnghợp của một vănphòng thì "Giờ phụcvụ" là "Office hours". Còn trong trườnghợp "Giờ phục vụ" tại phòngmạch của bác sĩ thì lại phải viết "Surgery hours" hoặc "Consulting hours". Ở chân cầuthang của kháchsạn Dânchủ, thuộc loại 4 sao, nằm rất gần Hồ Gươm, ngườita thấy chínhgiữa khunghình bầudục của một tấmthảm nhỏ hình chữnhật, mầuxanh lámạ, có hàngchữ mầutrắng "Good morning " (chào buổisáng). Nghĩalà vào buổisáng trướ khi bướclên bậcthang thứnhất là khách đã được một lời chào bằng tiếngAnh. Nhưng gặp phải khách khótính, khách chắc sẽ thắùcmắc tựhỏi: "Thế còn những buổi khác trong ngày -- buổichiều, buổitối, ban đêm -- thì cũng chào "Good morning" à? Ðể tránh bị bắtbẻ, chắc "tấmthảm chàomừng" kia cókhi phải viếtlại là "Welcome" chođúng phậnsự của nó là "A welcome mat" (chiếutrải đónchào). Ở Hảiphòng, có một kháchsạn 4 sao, cao 8 tầng, mới được xâycất cáchnay 3 năm ở Phố Lạch Tray, bêncạnh một cái hồ nhântạo hìnhtròn khálớn, chạyvòngquanh một khuvực ốcđảo dùnglàm Trungtâm Sinhhoạt Thanhniên. Khônghiểu cóphải để tiệnviệc sổsách, chủnhân kháchsạn đã lấytên Phố Lạch Tray đem rútngắên lạicòn một chữ là "Tray". Mà "Tray". hiểu theo tiếngAnh lại cónghĩa là "Cáikhay", mà "Cáikhay" hiểutheo nghĩa "phụcvụ" thì thật là quátốt. Ông "Cốvấn" nào giỏi chữnghĩa thánhhiền "Shakespeare" quả đã có sángkiến hay khi ông đưara đềnghị từ "Tray" cho chủnhân kháchsạn. Chỉ có điềulà một kháchsạn hạngsang nhưthế mà đặtcho cáitên là "Tray" (Khay), thì đốivới người bảnngữ tiếngAnh, cóphải đólà một sựchọnlựa khéo haykhông? Kháchsạn hiệnthời ở Việtnam mà chủnhân phầnlớn là ngườinướcngoài thì có những tên khá quenthuộc như Métropole, Hilton, Eden, Sofitel, Novotel, Omni, Rex, hoặc New World... Chữ "Tray" trong tiếngViệt khôngcó nghĩa gìcả. Màkhi đọctheo giọngBắc, viếttheo cáchphátâm là "Chay", thì lại cónghĩa là "chay" như trong "chaytịnh", nghĩa là "không ănmặn", "không ăn thịtthà" (vegetarian) như đasố những người theo ÐạoPhật thường làm. Cũng tại kháchsạn này, ngườita thấy trên váchtường cầuthang máy có rất nhiều hìnhảnh mầusắc quảngcáo các tiệnnghi của kháchsạn như hồbơi, phòng tắmhơi, phòng tẩmquất, phòng hộihọp, phòng ănđiểmtâm, quầyuống ượu... Bên dưới những hìnhảnh đólà một hàng chữ: "So good to enjoy, so hard to forget". TiếngAnh của ngườiViệt thuộc loại ănđong thì cũng cóthể hiểuđược là í kháchsạn muốn quảngcáo là "Quíkhách ởđây sẽ được hưởng những tiệnnghi quátốt, tốt đếnđộ nhớmãi đểđời, khôngdễgì quên được". Chỉ cóđiều là khi hỏi ngườibảnngữ tiếngAnh họ nghĩ gì khi họ đọc cái quảngcáo này, thì ta cũng cóthể được câu trảlời đạiloại như thế này: "Chúngtôi có nói "so hard to forget", nhưng không nói "so good to enjoy"". Ðànhrằng ta cóthể lísự là ngônngữ có tínhđộng, thayđổi luônluôn, từ cáicũ ngườita cóthể sángchế ra cáimới, cáigì bắtmắt, cáigì nghekêu (catchphrase). Tôi còn nhớ hồi còn làm Ðài BBC Luânđôn cách nay đã lâu, có một anhbạn đồngnghiệp saukhi đọc được tên tựađề của một cuốnphim là "Dressed to kill" (cónghĩa là "ăndiện quầnáo thật đẹp để quyếnrũ ngườikhác") đã được anh cốtình đổilại là "Undressed to kill" (cónghĩa là "cởi hết quầnáo / thoáty để thuhồn / hấphồn ngườikhác"). Kếtquả là anhem trong Ðài đã được mộtmẻ cười hahê. Tuynhiên, trong hoàncảnh tiếngAnh tại Việtnam hiệngiờ, cólẽ mình còn phải học cho "thông" chữnghĩa của ngườita cáiđã, rồi hãy phóngtay sángchế baybướm cũng chưamuộn. Ðể cho antoàn, cólẽ "thượngsách" là tìmcách trưngdụng được những cụmtừ cốđịnh (fixed expressions) trong tiếngAnh. Cụmtừ cốđịnh thôngthường trong tiếngAnh để diễntả tìnhhuống nói ởtrên là "So easy to remember, so hard to forget". Còn nếu muốn dùng í của câu "So good to enjoy, so hard to forget", tứclà muốn còn giữđược nghĩa của những từngữ "enjoy" (vuithú) và "remember" (nhớ), cólẽ ngườibảnngữ tiếngAnh sẽ đềnghị những câuviết như thếnày: "Make your stay enjoyable and memorable!" hay "Have an enjoyable and memorable stay" hoặc "Helping to make your stay enjoyable and memorable!" Xin tạmdịch diễnnghĩa là "Mong thờigian quíkhách lưulại đây là thờigian vuithú khóquên". Lên hồbơi trên sânthượng của kháchsạn, ngườita sẽ thấy trên thành miệng hồbơi có một chỗ kẻ bằng sơn xanh là 1.70 m, cạnhđó có ghi câu tiếngAnh: "Thou shalt not dive!". (Nhàngươi chớcó nhàolặn!). "Chớcó nhàolặn" là vì mựcnước không đủ sâu, nên chớcó đứng trên thành hồbơi, đâmđầu xuốngnước mà toimạng. Tứccười ở chỗ là câuvăn cảnhcáo nghenhư ÐiềuRăn thứ 11 trong KinhThánh. Chẳnghiểu người viết điềurăn này cóphải để khoechữ, khoenghĩa hay để thọcnách, chọccười kháchcưngụ chơi? Chỉ biết rằng trong hoàncảnh thôngthường nhưthế ngườibảnngữ tiếngAnh sẽ¨ viết: "No diving allowed " (Cấm nhàolặn). Ở kháchsạn "Tray" này, kháchtrọ phảitrả 25 đôla Mĩ một ngày cho một phòng có giườngđôi, có bànghế nhỏ, TV màu, tínhluôncả điểmtâm. Ðấylà cho ngườinướcngoài gốcViệt, chứ khôngcó gốcViệt thì phải trả gấpđôi. Mỗi lần kháchtrọ đi ănsáng phải mangtheo tấmphiếu ghitên phòng của mình để tiệnviệc cho nhânviên phụcdịch ănuống kiểmsoát. Nếu ai đểí xem tấmphiếu thì sẽ thấy hai mặtgiấy, một mặt ghi các kiểu ănsáng khácnhau bằng tiếngAnh, mặt kia ghi bằng tiếngViệt. Phần tiếngAnh ghi bữasáng gồm những kiểu như: "Buffet","American","Continental "... Lật qua mặtsau có phần tiếngViệt thì là những lờidịch của phần tiếngAnh. Nói chung thì cũng đúng cả thôi. Chỉ có một bữasáng ăn theo kiểu "Continental " thì lại dịch tươngđương là "Kiểu ChâuÁ" ... Ðây cóthể là trườnghợp chữ "tác" đánh chữ "tộ". Chữ "Continental" ở đây khôngphải là "Oriental" (nghĩalà "A¨đông"), mà phải hiểu là "Continental breakfast", bữaănsáng theokiểu Lụcđịa ChâuÂu, khác với ănsáng theokiểu Quầnđảo Ănglê (The British Isles). Ănsáng theokiểu Lụcđịa ChâuÂu nghĩalà ăn bữaăn nhẹ, chỉcó bánhmì sừngbò (croissants), hay bánhmì nướng (toasted bread), ăn với côngphituya (conserves/jam), hoặc với bơ (butter), rồi uống càphê hay nướctrà. Khi đi muasắm ở Việtnam, ngườita cóthể thấy có nhiều hànghoá dịchvụ phụcvụ dukhách, hoặc những ai dưdả tiềnbạc muốn hưởng thêm tiệnnghi nhonhỏ, lạcthú ở đời. Trongsố những hànghóa ấy có loại giấylautay laumặt (paper tissues) được bầybán nhannhản tại các tiệm tạphóa, sáchbáo. Trên mặtngoài của những gói nhỏ bằng nilông đầy màusắc, đủloại hoahòe hoasói trông đẹpmắt dùng để đựng giấy xốp mềmmại trắngtinh ấy, ngườita thấy những câuviết bằng tiếngAnh như "Forever Love" ("Yêu mãi không thôi"), "Just for Fun" ("Quàmọn chovui") ... thì bấtchợt ngườita đọcđược hàngchữ "Thingking for you " (nguyênvăn), thayvì phải viết "Thinking of you " ("Nhớ [đến] em / anh/ bạn"). Bên mặttrong của gói đựng "tissues", nếu cóai đểí kĩ thì còn thấy hàng chữ "Handker chiefs" viếtrời thành hai chữ, thay vì "Handkerchiefs" viếtliền thành một chữ. Mấy lỗi vừa kể cóthể được liệtvào loại lỗi sơí, hoặc vănphạm, chínhtả tiếngAnh cònkém. Thôithì không nói làmgì! Nhưng, câu tiếngAnh "Made in Hanoi", dùng dánnhãn cho những loại hànghóa được sảnxuất tại thủđô ngànnăm vănvật, như mũlưỡitrai, nóncối, giầydép... thì phải kểlà một thídụ nữa về hiệntượng "ngônngữ thứba" tại Việtnam, khônghơnkhôngkém. Trịnh Nhật
-----------------------------
We are the advocates of the new Vietnamese2020 language reform!
|